Vietnam.vn - Nền tảng quảng bá Việt Nam

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

'Đột ngột' là cao chót vót?

Đúng vậy, trong Từ điển Hán Nôm, "đột ngột" có nghĩa là "cao chót vót", thật khác với cách hiểu hiện nay: "đột ngột là rất bất ngờ" (Từ điển tiếng Việt, Hoàng Phê chủ biên, 1988, tr.370).

Báo Thanh niênBáo Thanh niên23/08/2025

Vì sao có hiện tượng chuyển nghĩa kể trên? Xin thưa, đột ngột là từ đa nghĩa, cách hiểu từ này còn tùy thuộc bối cảnh xã hội và thời đại.

Đột (突) là ký tự lần đầu xuất hiện trong Giáp cốt văn thời nhà Thương, gồm 2 phần: phần trên là chữ huyệt (穴: hang động), phần dưới là khuyển (犬: con chó). Hình dáng cổ xưa của "đột" giống như một con chó lao ra khỏi hang; nghĩa gốc là lao ra thật nhanh (Tam quốc chí. Ngụy chí. Vũ Đế kỉ). Ý này đã được ghi nhận trong Thuyết Văn Giải Tự: "đột, khuyển tòng huyệt trung tạm xuất dã" (đột là con chó tạm thời ra khỏi hang).

Về sau, chữ đột mở rộng nghĩa thành "tập kích", "xúc phạm", "cấp tốc", đặc biệt là "tình huống thay đổi nhanh chóng, bất ngờ"...

Ngột (兀) là ký tự xuất hiện lần đầu trong văn tự Giáp cốt và bia đồng thời nhà Thương. Chữ này có nghĩa gốc là đầu người. Cái đầu là điểm cao nhất của cơ thể người, do đó ngột còn có nghĩa là cao chót vót và nhô ra.

Bên cạnh đó, ngột còn dùng để chỉ "ngoại hình cao và nổi bật" (Lời tựa Nam Dương công tập của Lư Chiếu Lân); "độc lập" (Trầm luân của Úc Đạt Phu); "cái nhìn bối rối và thiếu hiểu biết" (Du Thiên Thai sơn phú của Tôn Xước) hoặc "nghỉ ngơi" (Văn phú của Lục Cơ)...

Từ ghép đột ngột (突 兀) lần đầu được nhìn thấy trong bài thơ Hải phú của Mộc Hoa thời Tây Tấn. Từ này có nhiều nghĩa, chẳng hạn như "xuất chúng" (Thế thuyết tân ngữ. Phẩm tảo) hay "kỳ quái, khác biệt" (Mặc kí của Vương Chí đời Tống).

Vào thời nhà Đường, đột ngột còn là từ mô tả địa hình "cao chót vót và dốc đứng" (Mao ốc vi thu phong sở phá ca của Đỗ Phủ) hoặc "sự việc xảy ra bất ngờ" (Tống tăng Trừng Quan của Hàn Dũ).

Đột ngột còn là từ chỉ ngoại hình, thí dụ như "dáng ngồi thẳng, ngay ngắn" (Bái ai thi của Đỗ Phủ) hoặc "dáng vẻ cao lớn" (Lời tựa Nam Dương công tập của Lư Chiếu Lân).

Từ thời nhà Minh và Thanh, đột ngột xuất hiện thêm những nghĩa khác, chẳng hạn như sự chuyển hướng đột ngột của cốt truyện trong tiểu thuyết.

Nhìn chung, từ thế kỷ 10, chữ Hán phổ biến dần ở nước ta. Từ đột ngột (突 兀) vẫn còn biểu thị các nghĩa nêu trên. Song, trong vài thế kỷ gần đây, từ này chỉ còn vài nghĩa:

- Đột ngột (突兀) là "bợ ngợ, chưa quen: Mới tới còn đột ngột" (Đại Nam Quấc âm tự vị của Huình-Tịnh Paulus Của, 1895, tr.719).

- Đột ngột là "thình lình, bất ngờ: Nổi lên đột ngột, xảy ra đột ngột" (Việt-Nam-Tự-Điển của Lê Văn Đức, Lê Ngọc Trụ hiệu đính, quyển thượng, 1970, tr.490).

- Đột ngột là "rất bất ngờ, không có một dấu hiệu gì báo trước: Trời đột ngột chuyển lạnh" (Từ điển tiếng Việt, sđd, tr.370).

Như vậy, trong tiếng Việt, đột ngột đồng nghĩa với hai từ: thình lìnhbất ngờ:

1. Thình lình, viết bằng chữ Nôm là 声 灵 và 盛 令, đã từng xuất hiện trong truyện Dương Từ-Hà Mậu của Nguyễn Đình Chiểu (Phút đâu có nghén thình lình) hoặc trong Nhị độ mai diễn ca (Bất thình lình bỗng trong bàn mất vui).

2. Bất ngờ, kết hợp từ hai chữ: bất (Hán) và ngờ (Nôm), xuất hiện trễ nhất cũng từ đầu thế kỷ 20, chẳng hạn như trong quyển Cậu bé nhà quê (Le Petit Campagnard, 1925) của Nguyễn Lân, Alfred Bouchet dịch (tr.67) hoặc trong câu "sự bất ngờ của đời, ai mà tránh được" (Trang của Lan Khai, NXB Tân Văn, 1939).

Nguồn: https://thanhnien.vn/dot-ngot-la-cao-chot-vot-185250822215348278.htm


Bình luận (0)

Simple Empty
No data

Cùng chủ đề

Cùng chuyên mục

Tổng hợp luyện A80: Trùng trùng đoàn quân đi trong vòng tay Nhân dân
Cách yêu nước sáng tạo và độc đáo của gen Z
Bên trong nơi diễn ra triển lãm thành tựu 80 năm Quốc khánh 2.9
Toàn cảnh buổi tổng hợp luyện A80 lần đầu tiên tại Quảng trường Ba Đình

Cùng tác giả

Di sản

Nhân vật

Doanh nghiệp

No videos available

Thời sự

Hệ thống Chính trị

Địa phương

Sản phẩm